Lãi suất chiết khấu là gì? Tác động và Cách tính lãi suất

Lãi suất chiết khấu được sử dụng rất phổ biến hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Lãi suất chiết khấu là gì? Lãi suất chiết khấu chính là lãi suất mà hệ thống ngân hàng của nhà nước cho ngân hàng thương mại vay vốn. Để tìm hiểu về lãi suất này là gì và cách tính lãi suất như thế nào các bạn hãy tham khảo bài viết sau. 

Chiết khấu là gì?

Chiết khấu (Discount) trong kinh doanh được hiểu là việc giảm giá niêm yết của một sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tương ứng một tỷ lệ phần trăm nhất định. Hiểu đơn giản, chiết khấu là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá.

Chiết khấu được đưa ra để thu hút người mua đặt hàng và sau đó thanh toán kịp thời. Trong quá trình kinh doanh, chiết khấu có thể được coi là một khoản khấu trừ trong giá cả. Người bán khấu trừ chiết khấu từ tổng hoặc tổng giá, còn người mua có nghĩa vụ phải trả số tiền ròng.

Lãi suất chiết khấu là gì?

Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà nước) đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này

Lãi suất chiết khấu là một thuật ngữ quen thuộc  với những ai làm việc trong ngân hàng, tài chính thì sẽ hiểu rất rõ về nó.

Cụ thể bạn có thể hiểu đó là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng mà là các ngân hàng thương mại tức là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương.

Đó là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm bảo an toàn thì lúc đó ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

Ngoài ra bạn cũng có thể hiểu đơn giản lãi chiết khấu là một công cụ trong chính sách tiền tệ. Nó là căn cứ quan trọng với cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Mô tả nghiệp vụ

Khi ngân hàng không đủ dự trữ bắt buộc thì phải vay tiền của ngân hàng nhà nước. Tình huống này có thể xảy ra bởi ngân hàng cho vay quá nhiều tiền. Hoặc do có quá nhiều tài khoản được rút tiền ra. Khi ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương mại vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn. Họ có thể tạo ra được nhiều tiền hơn. 

Mô tả nghiệp vụ của lãi suất chiết khấu

Ngân hàng nhà nước có thể thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất chiết khấu càng cao thì ngân hàng càng ít vay tiền từ ngân hàng trung ương để bù đắp lượng dự trữ. Đồng thời có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Các ngân hàng thương mại hiện nay đang có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ và làm giảm số nhân tiền. Bởi vì biện pháp tăng lãi suất chiết khấu có xu hướng làm giảm cơ sở tiền và số nhân tiền. Điều này có thể dẫn đến việc cung ứng tiền tệ giảm. 

Ngược lại biện pháp giảm lãi suất chiết khấu sẽ được áp dụng. Nhằm khuyến khích ngân hàng vay tiền nhiều hơn từ ngân hàng nhà nước. Đồng thời dự trữ với tỉ lệ thấp hơn. Dẫn đến cơ sở tiền và số nhân tiền tăng, cung ứng tiền tệ từ đó cũng tăng hơn. 

Công thức tính lãi suất chiết khẩu chuẩn nhất

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

  • Phí huy động vốn (Funding Cost).
  • Trung bình trọng chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WACC).

Chúng ta đi tìm chi tiết ngay sau đây.

Phí huy động vốn (Funding Cost)

Lãi chiết khấu bạn có thể tính bằng chi phí gọi vốn. Đây là những người đầu tư từ dự án muốn thu lại lợi. Hay nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn của bạn.

Ví dụ: Nếu bạn rút tiền tiết kiệm với tiền lãi 10% để đi đầu tư thì có thể tính lãi chiết khấu là 10%.

Trung bình trọng chi phí vốn (Weighted Average Cost Of Capital, WACC)

WACC tức chi phí sử dụng vốn trung bình của tổ chức.

Tổ chức có hai nguồn gọi vốn chính:

  • Vay thương mại: chi phí vay khoản nợ lãi suất của khoản vay.
  • Vốn góp từ cổ đông: chi phí thu từ cổ đông, chia tỉ lệ phần trăm.

WACC có thể tính bằng hai nguồn vốn trên.

WACC = RE * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

Trong đó:

  • Re: tỷ suất thu nhập mà cổ đông mong muốn.
  • RD: lãi mong muốn của chủ nợ.
  • E: Giá tri cổ phần của công ty.
  • D: Giá trị thị trường nợ công ty.
  • TC: thuế suất thu nhập tổ chức.

Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu

Có nhiều yếu tố tác động đến lãi suất chiết khấu, bao gồm:

Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường

Đây là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành lãi suất tái chiết khấu trên thị trường. Đây là mức cung cầu về tiền tệ. 

Lạm phát

Lạm phát được hiểu là sự gia tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Đồng thời là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi lạm phát xảy ra thì nó sẽ tác động xấu đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Trong đó tác động đầu tiên của lạm phát đó chính là lãi suất, bao gồm lãi suất chiết khấu. 

Vì vậy để khắc phục được việc nền kinh tế có thể bị suy thoái. Các ngân hàng nhà nước có xu hướng hạ thấp lãi suất để kích thích tăng trưởng tín dụng đối với ngân hàng thương mại. Ngược lại để kiềm chế lạm phát cũng sẽ nâng lãi suất để hạn chế khối lượng tín dụng đưa vào cung ứng tiền cho nền kinh tế. 

Chính sách tiền tệ của Chính phủ

Nếu lãi suất tăng cao hoặc giảm xuống thấp sẽ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vì vậy nhà nước sẽ thực hiện các chính sách để điều chỉnh lãi suất. Giúp bình ổn nền kinh tế. Lãi suất tăng sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm xuống. Lúc này ngân hàng nhà nước sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu cho ngân hàng thương mại. 

Ngược lại khi lãi suất giảm thì ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Từ đó các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tăng lãi suất tín dụng đối với các thành phần trong nền kinh tế. 

Rủi ro kỳ hạn tín dụng

Lãi suất tái chiết khấu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như các thể chế tài chính trung gian. Sự ổn định về tình hình hình kinh tế – chính trị. Tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân sách, tình hình tài chính quốc tế. Đặc biệt là cả các chính sách tài khóa của nhà nước. 

Đánh giá ưu điểm và hạn chế của nghiệp vụ chiết khấu trong ngân hàng

Ưu điểm

  • Đây là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng rất chắc chắn.
  • Chiết khấu là hình thức tín dụng đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, do thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.
  • Chiết khấu không để vốn của ngân hàng “đóng băng”.
  • Thời hạn chiết khấu ngắn (ít hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn.
  • Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Cho nên nó tạo thành nguồn vốn cho ngân hàng.

Nhược điểm

  • Ngân hàng đôi khi phải nhận chiết khấu các hối phiếu giả mạo, có nghĩa là hối phiếu không thực sự xuất phát từ quan hệ thương mại do một số cá nhân tự ý phát hành giả nhằm mục đích lừa đảo ngân hàng.
  • Người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh toán trước và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán.

Một số định nghĩa khác nhau tương tự về lãi suất chiết khấu

Chiết khấu ngân hàng là gì?

Được hiểu là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.

Trong đó, khi khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ tài sản chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại rồi nhận một khoản tiền tương đương giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khẩu và hoa hồng phí.

Vay chiết khấu là gì?

Được hiểu là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc nhu cầu linh hoạt. Khoản vay này sẽ được tính lãi suất chiết khấu.

Tái chiết khấu là gì?

Được hiểu là ngân hàng thương mại hay ngân hàng trung ương mua lại các giấy tờ tài sản có giá trị còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng khác theo tỷ suất tái chiết khấu nhất định. Các giấy tờ có giá này được ngân hàng chiết khấu, tái chiết khấu ở thị trường thứ cấp.

Chiết khấu thương mại la gì?

Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.

Phần kết

Lãi suất chiết khấu là gì? những tác động của nó như thế nào? Hi vọng qua những lý giải trên của chúng tôi bạn sẽ hiểu rõ vấn đề. Cảm ơn bạn đã theo dõi hết bài viết!

5/5 - (1 bình chọn)