Hiện nay, việc cho vay tiền giữa các nhân vẫn rất phổ biến. Tùy giá trị của khoản vay này và sự tin tưởng của các bên mà có thể có hoặc không có hợp đồng cho vay.
Cũng có nhiều trường hợp, vì ngại, tin tưởng mà khi cho vay chỉ qua lời nói chứ không lập thành văn bản giấy vay tiền, hợp đồng.
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn các bước cần làm để tố cáo hành vì vay tiền không trả theo pháp luật.
Mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả là gì?
Mẫu đơn này được lập ra để tố cáo việc một ai đó vay bạn tiền nhưng không trả, vi phạm thỏa thuận dân sự giữa hai bên. Mẫu đơn tố cáo phải nêu rõ nội dung tố cáo, thông tin người làm đơn… theo mẫu.
Quy định của pháp luật về hành vi vay tiền không trả là gì?
Trong quy định của pháp luật, hành vi vay tiền được quy định là một hợp đồng vay tài sản. Cụ thể tại Điều 463 BLDS 2015 về hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Hội LuậT Gia Việt Nam – Link
Vay tiền là một dạng hợp đồng thỏa thuận giữa các bên, đến thời hạn thì bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ và kèm lãi suất theo nội dung đã thỏa thuận.

Hành vi vay tiền không trả thực chất là việc người vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Tùy trường hợp cụ thể mà hành vi này có thể cấu thành tội hình sự làm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 BLHS 2015 cụ thể:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tải về mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả được xây dựng dựa trên mẫu đơn tố cáo được quy định tại mẫu số 46, được ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
……., ngày…. tháng…. năm ……
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: ………………………………….
Tên tôi là: …………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của: …………………
…………………………………………………………………………………………..
Nay tôi đề nghị: …………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.
NGƯỜI TỐ CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Mục: “Kính gửi…”, người viết đơn sẽ điền tên cơ quan, cá nhân tiếp nhận đơn tố cáo, cụ thể ở đây là cơ quan Công an cấp huyện nơi hai bên giao kết hợp đồng vay tài sản, có thể là ký kết bằng văn bản hoặc giao kết bằng lời nói.
- Mục “Tên tôi là…” và “Địa chỉ…”, người viết đơn khai rõ thông tin về họ tên và địa chỉ của bản thân.
- Mục “Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của…” thực chất là phần nội dung tố cáo của người tố cáo. Người viết đơn trình bày Họ tên, chức vụ và dấu hiệu, căn cứ về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người bị tố cáo. (Nội dung tố cáo sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà có cách lập luận và trình bày khác nhau. Người tố cáo sẽ trình bày theo trình tự xảy ra vụ việc, sau đó chỉ ra hành vi có dấu hiệu “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, sau đó là căn cứ pháp luật để xử lý hành vi đó.)
- Mục “Nay tôi đề nghị…” người viết đơn điền tên cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.
Để dễ dàng cho bạn hiểu rõ, bạn có thể tham khảo một ví dụ sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
Kính gửi: Công an phường Trung Tự, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Tên tôi là: Nguyễn Văn A – Sinh năm: …………………….
Hộ chiếu số: ……………… do ………………………………………..cấp ngày ……………………
Hộ khẩu thường trú: số …. phố Đông Tác, phường Trung Tự, quận Đống Đa, TP.Hà Nội.
Tôi làm đơn này để trình báo đến quý cơ quan về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của anh Nguyễn Văn B (Sinh ngày: 30/10/1988, nơi đăng ký thường trú: Xã Thái Hòa, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc, nay đang ở tại: Xã Thái Hòa, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc, Số điện thoại:09xxxxxxxx). Nội dung sự việc như sau:
Vào khoảng tháng 6/2020, anh Nguyễn Văn B (là bạn của em trai tôi) có đề xuất với tôi về việc cần tiền để mua xe chạy dịch vụ tại khu du lịch Tam Đảo và muốn vay tôi số tiền là 300.000.000 đồng. Vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 30/7/2019, tại nhà tôi số …. phố Đông Tác, phường Trung Tự, quận Đống Đa, TP.Hà Nội, tôi và anh Nguyễn Văn B có giao kết hợp đồng vay tiền với giá trị vay là 300.000.000 VNĐ với nội dung chính sau:
- Mục đích vay là để mua xe ô tô chạy dịch vụ;
- Thời hạn vay là 01 năm kể từ ngày 30/7/2019;
- Lãi suất vay: 0%;
- Tiền được giao bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của anh A sang tài khoản của anh B (có sao kê của Ngân hàng);
(có nộp kèm hợp đồng kèm theo đơn tố cáo)
Tại thời điểm giao kết hợp đồng có anh Nguyễn Văn C (Trú tại …………….; sđt:……) chứng kiến.
Đến thời điểm hiện tại đã quá thời hạn trong hợp đồng nhưng anh B vẫn chưa thanh toán số tiền đã vay cho tôi mặc dù tôi đã nhiều lần gọi điện để nhắc nhở nhưng không nghe máy, thậm chí tôi có đến tận nhà nhưng anh B cố tình lẩn tránh và không chịu gặp tôi. Theo thông tin từ hàng xóm và những người xung quanh thì anh B vẫn sinh sống và làm ăn bình thường, có nhà ở ổn định và vẫn đi du lịch cùng gia đình thường xuyên.
Sau khi đã tìm hiểu quy định của pháp luật thì tôi được biết việc anh B có điều kiện trả nợ nhưng cố tình lẩn tránh, không trả nợ cho tôi có dấu hiệu vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 BLHS 2015:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) …”
Do vậy tôi làm đơn này kính đề nghị quý cơ quan tiến hành điều tra, xác minh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của anh Nguyễn Văn B. Tôi xin cam kết nội dung trình báo trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
.……………, ngày …. tháng …. năm 2021
Người tố cáo
Sau khi có đơn, bạn hãy nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền. Chậm nhất 07 ngày làm việc sẽ có văn bản trả lời.
Ngoài ra, nếu đây là số tiền lớn, bạn cũng có thể cân nhắc thêm, tham khảo ý kiến luật sư để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình.
Hy vọng thông tin về mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả của VNT247 đã giúp bạn giải đáp thắc mắc.
Bình luận / Hỏi đáp